Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

07:12, 14/12/2016

Ngày 8-12, đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ Đoàn Hồng Phong đã ký ban hành Chỉ thị số 10-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Nội dung như sau:

I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

1. Năm 2016, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, trong bối cảnh có những thuận lợi cơ bản nhưng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức; BCH Đảng bộ tỉnh, cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực cố gắng, tập trung triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đạt được nhiều kết quả quan trọng: 20/22 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 7%; Giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 12,4%; Thu ngân sách ước đạt 112% dự toán; Xuất khẩu ước đạt 1,11 tỷ USD; Dư nợ cho vay ước tăng 19,8%. Xây dựng NTM có thêm khoảng 40 xã, thị trấn đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên 152/209 xã. Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp được triển khai sâu rộng. Văn hoá - xã hội tiếp tục đạt được nhiều thành tích mới: GD và ĐT giữ vững thành tích 22 năm liên tục nằm trong tốp dẫn đầu cả nước. Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt đã được UNESCO vinh danh là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. An sinh xã hội được giải quyết kịp thời; Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt khoảng 74% dân số. Chất lượng công tác khám chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tiếp tục được nâng lên. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm so với năm trước. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

2. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được của năm 2016, kinh tế - xã hội tỉnh ta vẫn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại như: Nền kinh tế chậm tạo dựng được những nhân tố nền tảng tiền đề cho sự phát triển đột phá về kinh tế. Tiến độ triển khai, thực hiện một số dự án, công trình trọng điểm của tỉnh chưa đáp ứng được tiến độ về mặt thời gian theo kế hoạch đã đề ra. Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là: Ô nhiễm môi trường ở các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề còn nhiều tồn tại. Các vi phạm về đất đai và các công trình đê điều, thủy lợi có diễn biến phức tạp. Kết quả xây dựng NTM còn gặp nhiều khó khăn. Cải cách hành chính tuy có chuyển biến, nhưng còn chậm. Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn giao thông có nơi, có lúc chưa đạt yêu cầu. Tổ chức và quản lý lễ hội chưa tốt. Việc xây dựng Thành phố Nam Định thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng chưa đạt yêu cầu đề ra...

3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại: Ngoài những nguyên nhân khách quan còn có những nguyên nhân chủ quan chủ yếu là: cấp uỷ, chính quyền ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chưa thật chủ động, linh hoạt, sáng tạo, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực thi công vụ chưa thực sự nhịp nhàng, ăn ý. Một số xã chưa quyết liệt trong công tác xây dựng NTM. Ý thức tôn trọng cộng đồng, tuân thủ luật pháp, chấp hành Luật Giao thông; ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân chưa cao.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

1. Mục tiêu: Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng NTM. Huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của Thành phố Nam Định theo hướng hiện đại, đồng bộ. Thực hiện tốt việc đảm bảo an sinh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân; quan tâm xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo. Chú trọng hiệu quả công tác cải cách hành chính. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ thuận lợi, khắc phục khó khăn, quyết tâm tạo nền tảng cho sự phát triển đột phá về phát triển kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra.

2. Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - giá so sánh 2010) tăng 7,0-7,5%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 47 triệu đồng.

(2) Cơ cấu kinh tế (%):

- Nông, lâm, thuỷ sản: 22,0

- Công nghiệp, xây dựng: 43,0

- Dịch vụ: 35,0

(3) Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) tăng 2,5-3,0%. Sản lượng lương thực 930 nghìn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 150-156 nghìn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 135 nghìn tấn.

(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 12,5-13,0%.

(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng 7,0-7,5%.

(6) Giá trị xuất khẩu đạt từ 1,2 tỷ USD trở lên.

(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% trở lên.

(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 3.900 tỷ đồng.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội

(1) Mức giảm tỷ suất sinh 0,1-0,15o/oo

(2) Tạo việc làm cho khoảng 30-31 nghìn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%.

(3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0-1,2% (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020).

(4) Tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 78,5%.

(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân) còn 12,2%.

(6) Số xã, thị trấn đạt chuẩn NTM: 31 xã, thị trấn.

2.3. Các chỉ tiêu về môi trường

(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 94,5% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 56% trở lên).

(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.

(3) 16/16 cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg, ngày 1-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.

(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 92% trở lên.

(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt từ 93% trở lên; ở nông thôn đạt từ 85,5% trở lên.

(6) Có 100% KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.

3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

3.1. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm để làm nền tảng cho sự phát triển đột phá về kinh tế

Các cấp, các ngành tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện các dự án, công trình trọng điểm; nhất là khởi công sớm các dự án: Cầu Thịnh Long, Tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; KCN Dệt may Rạng Đông; Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định I; Khu đô thị trung tâm các huyện; Dự án Văn hóa Trần... Năm 2017, phấn đấu cơ bản hoàn thành xây dựng các tuyến đường tỉnh lộ trên địa bàn toàn tỉnh. Tập trung đôn đốc các dự án chậm tiến độ như Khu đô thị mới Thống Nhất, Mỹ Trung, Trung tâm Thương mại - Du lịch quốc tế đồng bằng sông Hồng của Tập đoàn quốc tế Năm Sao làm chủ đầu tư. Thực hiện chuyển giao và xây dựng hạ tầng KCN Mỹ Trung. Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng Thành phố Nam Định để hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 9-6-2016 của BCH Đảng bộ tỉnh.

3.2. Thực hiện quyết liệt các nhóm nhiệm vụ giải pháp để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tăng thu cho ngân sách

Bám sát mục tiêu mà Nghị quyết số 05-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh đã đề ra; tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xúc tiến và thu hút đầu tư. Thành lập sớm Trung tâm xúc tiến đầu tư trực thuộc UBND tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh. Hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư đã được thu hút sớm đi vào triển khai, hoạt động. Thúc đẩy quá trình khởi nghiệp, quan tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thành và phê duyệt các quy hoạch có ý nghĩa định hướng đối với phát triển những khu vực quan trọng của tỉnh. Chủ động, linh hoạt trong việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Quản lý tốt thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại. Tăng cường xúc tiến, quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch; khai thác có hiệu quả, bền vững các tiềm năng, thế mạnh về du lịch biển, du lịch tâm linh, du lịch làng nghề... Khuyến khích các doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh.

Triển khai, thực hiện tốt Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả. Tập trung triển khai các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ.

Thực hiện tốt các Luật Thuế sửa đổi, bổ sung. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kê khai và nộp thuế theo Luật Thuế hiện hành. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thu hồi nợ đọng, kiềm chế phát sinh số nợ thuế mới, chống thất thu thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước; tập trung vào các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn đầu tư mở rộng, doanh nghiệp kê khai âm thuế liên tục, doanh nghiệp có doanh số lớn nhưng nộp thuế thấp...

3.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; chủ động phòng chống lụt bão, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường

Tiếp tục tập trung thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để các tập đoàn lớn như Vingroup, Hòa Phát, các doanh nghiệp của Nhật Bản đầu tư vào các dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong thỏa thuận hợp tác với tỉnh Miyazaki (Nhật Bản). Giải quyết hợp lý vấn đề tích tụ ruộng đất để tạo điều kiện phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, “cánh đồng liên kết”.

Khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình công nghiệp, trang trại theo hướng bền vững và đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7-7-2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Nâng cao hiệu quả công tác đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình xây dựng NTM, nhất là đối với các xã, thị trấn tham gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Tích cực huy động, quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn lực xây dựng NTM. Phấn đấu trong năm 2017 có thêm từ 31 xã, thị trấn trở lên và 2 huyện đạt chuẩn xây dựng NTM.

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 17 của Tỉnh ủy (khóa XVIII); đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa. Chủ động công tác phòng chống lụt bão và ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý, bảo vệ, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế xã hội hoá các dự án nước sạch, xử lý rác thải, nước thải ở khu vực nông thôn.

3.4. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội

Tiếp tục triển khai thực hiện sâu rộng, có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 9-6-2016 của Tỉnh ủy về xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định. Tổ chức đón nhận và bảo vệ, giữ gìn, phát huy, khai thác có hiệu quả Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại “Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt”. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với chương trình xây dựng NTM. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 110 năm Ngày sinh cố Tổng Bí thư Trường Chinh.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT. Đổi mới mô hình, phương pháp dạy học, công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động.

Chú trọng đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống không để xảy ra dịch bệnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện quyết liệt chính sách dân số - KHHGĐ, đạt chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính khi sinh. Thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nâng tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 78,5% dân số. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tiếp tục tập trung xóa nhà tạm, dột nát, nguy hiểm cho các hộ nghèo.

3.5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trọng tâm là tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh. Tăng cường phối hợp giữa MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội với các cơ quan thông tin báo chí và đội ngũ báo cáo viên các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền; chủ động thông tin kịp thời, khách quan về các cơ chế, chính sách, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và tình hình kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác dân vận, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, tham gia tích cực, hiệu quả trong việc giám sát và phản biện xã hội và Quy định về việc tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị, góp phần tạo đồng thuận xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

3.6. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, nội chính; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo

Tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25-10-2013 về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chủ động trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển; phối hợp thực hiện tốt các hoạt động tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2017.

Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chủ động phòng chống cháy nổ; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn tỉnh.

Thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp, tăng cường phối hợp, nâng cao chất lượng công tác điều tra, xét xử, thi hành án. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân, nhất là trong thanh, thiếu niên. Thực hiện có hiệu quả chương trình thanh tra, kiểm tra, giám sát. Tập trung giải quyết tốt các vụ khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ việc khiếu kiện đông người còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

3.7. Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp

Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giải quyết kịp thời vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện; chủ động, quyết liệt và có giải pháp cụ thể thực hiện để phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ; tăng cường kỷ luật công vụ, đổi mới lề lối làm việc, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

III. Tổ chức thực hiện

1. Cấp uỷ các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị mình.

2. Trên cơ sở định hướng của nghị quyết, Đảng đoàn HĐND tỉnh lãnh đạo HĐND bàn và quyết định các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, đồng thời xây dựng các chương trình giám sát thực hiện nghị quyết.

3. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh và các ngành, các cấp xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện nghị quyết.

4. MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện nghị quyết. Đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.

5. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, các Ban Xây dựng Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nghị quyết và thường xuyên báo cáo Ban TVTU.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ Đảng./.



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com